Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành di sản văn hóa


Ngày 22-12-2021, Bộ trưởng Bộ VHTTDL đã ban hành Thông tư số 16/2021/TT-BVHTTDL quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành di sản văn hóa.

Thông tư gồm 4 chương, 12 điều nhằm áp dụng đối với viên chức chuyên ngành di sản văn hóa làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành di sản văn hóa được phân làm 4 hạng: Di sản viên hạng I – Mã số: V.10.05.29; Di sản viên hạng II – Mã số: V.10.05.16; Di sản viên hạng III – Mã số: V.10.05.17; Di sản viên hạng IV – Mã số: V.10.05.18.

Ngoài tiêu chuẩn chung, Thông tư quy định rõ tiêu chuẩn riêng cho từng chức danh.

Đối với di sản viên hạng IV, về trình độ đào tạo, bồi dưỡng: có bằng trung cấp trở lên phù hợp với lĩnh vực di sản văn hóa; có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành di sản văn hóa.

Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ: Nắm được những quy định của pháp luật về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; có kiến thức cơ bản về nghiệp vụ bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; sử dụng thành thạo các phương tiện, thiết bị kỹ thuật phục vụ yêu cầu nhiệm vụ.

Đối với di sản viên hạng III , về trình độ đào tạo, bồi dưỡng: có bằng đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực di sản văn hóa; có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành di sản văn hóa.

Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ: nắm được chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chiến lược phát triển trong lĩnh vực bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; nắm vững kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; có năng lực phân tích, tổng hợp những vấn đề được giao tham mưu, quản lý; có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí việc làm.

Yêu cầu đối với viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp di sản viên hạng III: Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp di sản viên hạng IV hoặc tương đương từ đủ 2 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc) đối với trình độ cao đẳng hoặc từ đủ 3 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc) đối với trình độ trung cấp. Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 1 năm (đủ 12 tháng) đang giữ chức danh nghề nghiệp di sản viên hạng IV tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.

Đối với di sản viên hạng II, về trình độ đào tạo, bồi dưỡng quy định như di sản viên hạng III. 

Về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ: ngoài một số quy định như di sản viên hạng III, di sản viên hạng II phải am hiểu kiến thức về nghiệp vụ bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; có năng lực phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy trình, quy phạm về các hoạt động nghiệp vụ, kỹ thuật bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa được giao tham mưu, quản lý.

Yêu cầu đối với viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp di sản viên hạng II: Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp di sản viên hạng III hoặc tương đương từ đủ 9 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc). Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 1 năm (đủ 12 tháng) đang giữ chức danh nghề nghiệp di sản viên hạng III tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng; Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp di sản viên hạng III hoặc tương đương đã tham gia nghiên cứu, xây dựng ít nhất 1 đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học, văn bản quy phạm pháp luật, văn bản nghiệp vụ, sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong lĩnh vực bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa từ cấp cơ sở trở lên đã được cấp có thẩm quyền ban hành, nghiệm thu hoặc phê duyệt.

Đối với di sản viên hạng I, trình độ đào tạo, bồi dưỡng: ngoài một số quy định như di sản viên hạng III, di sản viên hạng I và phải có bằng thạc sĩ trở lên phù hợp với lĩnh vực di sản văn hóa.

Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ: Ngoài một số yêu cầu như di sản viên hạng III, di sản viên hạng I phải có kiến thức chuyên sâu về nghiệp vụ bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; có năng lực phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và đề xuất, tham mưu xây dựng chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, đề án, chương trình về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; có năng lực tổ chức chỉ đạo thực hiện nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để cải tiến và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.

Yêu cầu đối với viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp di sản viên hạng I: Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp di sản viên hạng II hoặc tương đương từ đủ 6 năm trở lên. Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 1 năm (đủ 12 tháng) đang giữ chức danh nghề nghiệp di sản viên hạng II tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng; Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp di sản viên hạng II hoặc tương đương đã chủ trì nghiên cứu, xây dựng ít nhất 2 đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp Bộ, ngành trở lên trong lĩnh vực bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa đã được cấp có thẩm quyền nghiệm thu, phê duyệt hoặc đã chủ trì thực hiện ít nhất 2 cuộc sưu tầm, khai quật khảo cổ, trưng bày quy mô quốc gia và quốc tế.

Xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành di sản văn hóa

Thông tư quy định rõ việc thực hiện xếp bậc lương theo chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm như sau: Khi tuyển dụng viên chức có trình độ đào tạo tiến sĩ, phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp di sản viên hạng III: xếp bậc 3, hệ số lương 3,00, ngạch viên chức loại A1; Trình độ đào tạo thạc sĩ, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp di sản viên hạng III: xếp bậc 2, hệ số lương 2,67 ngạch viên chức loại A1; Trình độ đào tạo đại, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp di sản viên hạng III: xếp bậc 1, hệ số lương 2,34, ngạch viên chức loại A1; Trình độ đào tạo cao đẳng, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp di sản viên hạng IV: xếp bậc 2, hệ số lương 2,06, ngạch viên chức loại B; Trình độ đào tạo trung cấp, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp di sản viên hạng IV: xếp bậc 1, hệ số lương 1,86, ngạch viên chức loại B.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 5-2-2022; bãi bỏ Thông tư liên tịch số 09/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 11-12-2015 của Bộ trưởng Bộ VHTTDL và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành di sản văn hóa.

Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới đó. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ VHTTDL để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

THANH DANH

Đánh giá post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *