TỤC CHỌN TUỔI XÔNG ĐẤT VÀ XUẤT HÀNH ĐẦU NĂM TRONG DÂN GIAN VIỆT NAM

 

Quan nim và cách thc chn tui xông đt đu năm
Tết Nguyên đán có t thi Tam Vương Ngũ Đế (Trung Hoa). Theo c nhân thì nhà H ly nhân (qu cn) mà chn đu năm, tc tháng giêng (tháng Dn). Nhà Thương ly đa (qu khôn) mà chn đu năm, tc tháng giêng (tháng Su). Nhà Chu ly thiên (qu càn) mà chn đu năm, tc tháng giêng (tháng Tý). Li ly thuyết tri đt tương giao mà mi vt hóa sinh. Tý là tri giao, Su là đt th, đến Dn thì sinh loài người, vì vy mi ly ba ngày đu tháng Dn (ngày mùng mt, hai và ba) làm ngày tết Nguyên đán. Đó cũng là theo thuyết tam tài – ba ngày tết hi t c thiên – đa – nhân vy.
Theo gc ch Hán Vit thì nguyên ngun, là bt đu; đánbui sm. Nguyên đán là ngày đu năm (1), tc ngày mùng 1 tháng giêng. Tháng giêng ca nước ta theo lch Tàu ly tháng Dn, thường trùng vi tiết lp xuân ca mi năm. Đây là tháng va kết thúc mùa đông giá lnh, m đu cho mùa xuân m áp, lòng người phn chn, cây ci đâm chi ny lc, trăm hoa khoe sc (2). Như vy khái nim tết Nguyên đán m đu ca mt năm mi tươi sáng và thnh phát. Phàm thì vn s khi đu đu thiêng liêng và luôn luôn quan trng. Cái khi đu đó có thun li tt đp thì hy vng s vic tiến hành sau này mi được thành công. Vì vy, chn người xông đt đu năm cũng là mt phong tc được nhiu người quan tâm.
Mt s nước Á Đông trong đó có Vit Nam rt coi trng tc l xông đt vào đu năm mi. Người ta cho rng, chn được người xông đt đu năm mi phù hp s đem li nhiu may mn và thun li cho c năm đó. Phan Kế Bính có viết: “Nhiu nhà nh mt người phúc hu d tính, sáng sm đến xông đt, đ cho c năm được bán đt buôn may” (3). Nhưng xét c th v cách thc chn tui xông đt và hái lc đu năm ca nước ta li có phn nào khác vi nước láng ging Trung Quc. Nhng năm trước đây người ta quan nim đu năm ai b được cành cây càng to thì lc càng ln. Lc đu năm thì không biết nhưng c sau đêm giao tha thì cây ci xác xơ không còn sc xuân tươi tn na. My năm gn đây, Nhà nước đã có bin pháp ngăn chn, đng thi người dân cũng có ý thc hơn trong vic bo v thiên nhiên và môi trường. Xông đt là đ mong cu được nhng điu tt lành, đó cũng là mt tc l đp nhưng cũng cn phi làm thế nào đ kết hp được nhng nét văn hóa truyn thng vi nét thanh lch ca người Tràng An.

Người Trung Quc cũng như người Vit Nam không ch quan tâm đến người xông đt đu năm, mà còn chn tui người khai trương ca hàng hay khánh thành nhà ca. Dân ta tin rng, người xông nhà có vía tt s đem li tài lc. Do đó, h thường xem tui đ chn người xông nhà, xông đt, hoc nh người h hàng bn hu có vía tt lành trong năm đó ti xông nhà (4). Khi chn tui xông đt thường phi kết hp so sánh các yếu t v can – chi gia Thái Tuế vi người xông đt và gia ch tùy theo yêu cu c th.
Chn hàng chi, người ta thường xét theo nh hp hoc tam hp v hàng chi ca Thái Tuế so vi tui ca người đến xông đt, nhưng phi tránh xung tui vi gia ch. Ví d, năm 2013 thì Thái TuếQuý Tỵ.
Nh hp, gm có Tý hp Su, Dn hp Hi, Mão hp Tut, Thìn hp Du, T hp Thân và Ng hp Mùi. Chng hn năm T thì chn người tui Thân đến xông đt là hp, nhưng chú ý là tui người đến xông đt không được xung vi tui ca gia ch. Ví d năm T chn người tui Thân đến xông đt là hp Thái Tuế nhưng nếu gia ch là tui Dn thì phi kiêng tránh.
Tam hp, gm có Thân – Tý – Thìn, T – Du – Su, Dn – Ng – Tut và Hi – Mão – Mùi. Năm T có th chn người tui Du và Su đến xông đt là hp (cũng có th chn tui T nhưng mc đ đp kém hơn vì là khí phc v). Tuy nhiên, gia ch tui Mão thì không nên chn người tui Du, gia ch tui Mùi thì không nên chn người tui Su. Thông thường người ta thích chn tui nh hp hơn, vì chn theo tam hp cn phi có đ ba người thì mi được coi là toàn cát.
Ngoài ra, có th chn theo tam hi cc thì càng đp vì nó chiếm toàn b tú khí nên lc mnh. Cách này đp nht, ging như tam hóa liên châu nhưng khó thc hin bi phi đm bo kết hp đ c năm Thái Tuế cng vi tui gia ch và tui ca người xông đt đ to thành thế tam hi thì mi được. Tam hi gm có Hi – Tý – Su, Dn – Mão – Thìn, T – Ng – Mùi và Thân – Du – Tut. Ví d, năm T gia ch tui Ng thì có th chn người tui Mùi, hoc gia ch tui Mùi có th chn người tui Ng đến xông đt là đp nht. Như vy là, hàng chi phi đòi hi hp hi. Vit Nam, mt s người cu kỳ, cn thn, nht là các doanh nhân, quan chc thường chn đ c b tam hp.
Chn hàng can, tùy theo nhu cu ca ch nhà thích cái gì thì chn theo hình thc ny. Có th chn hp quan nếu mun thun li cho công vic hay quan chc, hoc chn tài (phát tài), chn hp n (thun li cho hc hành, thi c) hay chn hp phúc đ gii tr các ha bnh tt đang có. C th như sau:
Chn hp quan, là cách chn tui ca người xông đt có hành (theo ngũ hành) tương khc hành can ca mnh ch, nhưng phi ly theo âm dương h hoán. Ví d, mnh ch tui Giáp hành mc dương thì chn người tui Tân T, Tân Du, Tân Su xông đt. Hoc mnh ch tui t có th chn người tui Canh Thân xông đt. Như vy là chn kích hot phát trin quan tinh vy. Các trường hp khác c thế mà suy ra.
Chn hp tài, là cách chn can ca mnh ch tương khc can ca tui người xông đt. Như mnh ch sinh năm năm Bính Thân có th chn người tui Canh hoc Tân đu được c (không cn xét âm dương h hoán). Ví d, nếu kết hp vi hàng chi thì có th chn các tui Canh Thân, Tân T, Tân Du, Tân Su. Như vy là chn kích hot phát trin cho cung tài lc.
Chn hp n, là cách chn người xông đt có can tui tương sinh cho can ca mnh ch và cũng phi ly theo âm dương h hoán. Thường năm đó nếu nhà nào có người thi c, làm lun án hoc có con thi đi hc thì chn cách này. Nhng người làm công vic văn chương viết lách cũng hay chn cách này. Ví d, ch nhà sinh năm Giáp có th chn người tui Quý, ly thy âm sinh cho Giáp mc dương. Như vy là chn kích hot phát trin cho con đường văn chương n tín, hc hành thi c.
Chn hp phúc, là cách chn can ca mnh ch tương sinh cho can ca tui người xông đt và phi cùng âm dương. Ví d, năm Giáp mc dương có th chn người tui Bính mà không chn người tui Đinh. Vì theo quan nim ca dân gian thì Bính thuc ha dương nên là thc, còn Đinh thuc ha âm là thương thì không nên chn. Nếu chn thương, thường gây nh hưởng đến công vic hoc trong năm hay gp tai ha, nht là cho con cái. Cũng theo quan đim ca hc thuyết ngũ phúc, thì nếu nhà đang gp nhiu s c như m đau bnh tt, v chng thường xuyên cãi vã và nht là b kin tng thì người ta hay chn người xông đt hp phúc đ hóa gii trong năm đó.
Ngoài ra, xut phát t quan nim thiên – đa – nhân hp nht và thut tam mnh thông hi, nhiu người còn cho rng: mun đt hiu qu cao hơn na, thì có th kết hp vi chn lc – mã – quý nhân đ to thành tam hóa liên châu là đp nht. Thc ra, đ đt được mong mun này cn nhiu yếu t nên không d gì chn được. C th như sau:
Chn lc theo Giáp lc Dn, t lc Mão, Mu lc T, Đinh – K lc Ng, Canh lc Thân, Nhâm lc Hi và Quý lc Tý. Nếu chn lc ca người đến xông đt mà hp vi gia ch là tt nht. Gia ch tui Ng mà năm Quý T li được người tui Đinh T, Đinh Du, Đinh Su đến xông đt thì ví như chn được thn tài đem lc đến cho mình vy. Hoc ch nhà tui Mu Tý, nếu năm Quý T mà chn được người tui Quý T đến xông đt thì được c tài lc đến nhà.
Chn quý nhân theo nguyên tc Giáp – Mu quý nhân ti Su – Mùi, t – K quý nhân ti Tý – Thân, Bính – Đinh quý nhân ti Du – Hi, Canh – Tân quý nhân ti Ng – Dn và Nhâm – Quý quý nhân ti Mão – T. Ví d, người tui Ng, tui Dn chn người tui Tân Su xông đt thì được c âm quýdương quý. Trong dân gian gi là đc cách lưỡng quý lâm môn, rt tt đp.
Li có cách chn (mong mun cu thun li cho vic xut ngoi hay đi xa) theo nguyên tc Thân – Tý – Thìn mã Dn, Dn – Ng – Tut mã Thân, T – Du – Su mã Hi và Hi – Mão – Mùi mã T. Ví d như gia ch sinh năm Dn thì chn người xông đt tui Thân là có mã tinh.
Chn người xông đt
Chn tui đã rt cu kỳ và không phi d dàng, nhưng mun hoàn ho người ta còn phi chn được người phúc hu hay vn tt, k người đang b vn xu đến xông nhà (5).
Như vy, đến xông đt phi là người nh vía, thoáng tính và quan trng hơn c là người đó vn phi đp, tc là vn đang đi lên. Tránh chn người vn xu đang đi xung, hay m đau bnh tt hoc có bi (nhà có tang). Cũng thường chn đàn ông xông đt, vì tết là tiết lp xuân, dương khí bt đu phát trin, nên còn yếu (thiếu dương), rt s âm khí tiêu dit dương trưởng. Chính vì thế phi chn nam gii, đ dương khí ca nhân s b khuyết cho dương khí ca tiên thiên vượng lên. Mt khác, dương khí tượng trưng cho người quân t, vì thế phi chn nam gii đ ly khí dương vào nhà thì mi vic mi trôi chy. Nếu t mình xông đt cho mình thì không hay lm, ví như là phc v vy.
Cách thc xông đt
Thông thường, ch nhà phi đến nhà người mình đnh nh xông đt t trước tết khong 1, 2 tun đ mang quà biếu và đt lch. Người xông đt đến chúc tết, xông đt phi theo cách thc nht đnh, tùy theo các cc: tài, quan, phúc, n… mà gia ch đã chn. Trước khi đến xông đt, h thường vào chùa thp hương và xin lc cho gia ch nh mình xông đt bng cách b mt ít tin công đc, sau đó xin mt túi lc ca nhà chùa. nhiu đa phương, nhà chùa thường chun b sn các túi có ghi lc, quan, n, phúc… đã được trì chú cn thn. Nếu xông đt theo cc tài, thì người xông đt sau khi l, công đc s xin mt cái túi có ch lc (trong túi có mt nhánh lc nh cùng l vt khác), ri b thêm mt phong bao lì xì màu đ vào túi đó và đi đến nhà người nh mình xông đt. Theo quy đnh (bt thành văn), thì sau khi ra khi chùa, người đến xông đt đi ít nht qua ba đon ph khác nhau ri mi được đến nhà gia ch xông đt. Gia ch sau khi nhn li chúc và lc ca người xông đt mang đến thì cũng phi có mt phong bao đáp l li cho người này.
Nếu xông đt theo cc quan, thì người đến xông đt mang theo mt chai rượu, vào chùa xin túi có ch quan (trong túi có mt cái mũ cánh chun nh bng giy) và đến chúc cho gia ch năm nay được thăng quan tiến chc. Xông đt theo cc n thì người đến xông đt không cn xin lc chùa, mà thường chúc bng ch (thư pháp hay thư ha). Nếu người xông đt biết viết ch Hán hay thư pháp thì t viết, còn nếu không thì mua ch hay xin ch ri mang đến chúc tng ch nhà (người Trung Quc thường viết ch lên vi đ chúc tng ch nhà). Nếu chúc phúc thì người ta thường mang đến mt bc tượng thiên s nh hoc tượng con ging… dưới đáy tượng thường ghi Thái Tuế năm đó.
Tc xut hành đu năm
Tc xut hành đu năm trong dân gian Vt Nam th hin mt quan nim v vũ tr quan sâu sc và cha đm tính triết lý thiên nhân cm ng. Nó bao gm hai vic, là chn ngày gi đp xut hành và chn phương xut hành đ đón được cát khí trong năm mi.
Chn thi gian xut hành
Theo phong tc xut hành đu năm, thì c mi năm khi đến tiết lp xuân là lúc tri đt giao hòa, khi đó cát khí (khí huyn hiếu) s bt đu mt phương nào đó trong không gian. Nếu con người xut hành vào ngày đu năm, nht là li đến nơi có cát khí ngưng t, thì s đón và hp th được khí cht huyn hiếu đó. Vic hp th này, có th giúp cho con người giao hòa tt hơn vi thiên nhiên mà cu phúc, xu cát t hung (tìm cái tt, tránh cái xu).
Theo nguyên lý sóc vng thì, k t lúc giao tha, người ta đã bước sang năm mi (6). Sau khi mi người trong gia đình chúc tng nhau, người ta thường kén hướng và gi đ xut hành, mong được may mn c năm. Tùy theo tui và tùy theo năm âm lch, mà người ta chn hướng xut hành phù hp. Tuy nhiên, thường thì sau 3 ngày tết người ta mi kén ngày tt, gi tt trong tiết lp xuân và đi đúng theo hướng ch dn trên các cun lch đu năm, đ mong có được mt năm hoàn toàn may mn. Như vy gi là chn ngày gi xut hành (7).
Chn phương xut hành
Cách chn phương xut hành đu năm bao gm các bước sau:
Bng 12 cung đa bàn
 

 

T Ng Mùi Thân
Thìn   Du
Mão Tut
Dn Su Hi

Tinh đ cung v
 

 

Khí qun nguyt tướng Chi năm n ti Nguyt tướng   Tiết, Khí Phương v mt tri lúc mc trùng vi phương sao Gi
Huyền hiếu 1 Đại hàn Giốc chiếm 1º28´ Dần chính 3 khắc 12 phân
2 Lập xuân Đê chiếm 1º43´ Mão sơ 1 khắc 5 phân
Châu tử Bích Hợi 3 Vú thủy Phòng chiếm 121´ Dần chính 3 khắc 7 phân
4 Kinh trập Tâm chiếm 1º47´ Dần chính 2 khắc 9 phân
Giáng lâu Lâu Tuất 5 Xuân phân Vĩ chiếm 1º25´ Dần chính 1 khắc 10 phân
6 Thanh minh Vĩ chiếm 2º37´ Dần sơ 1 khắc 10 phân
Đại lương Mão Dậu 7 Cốc vũ Cơ chiếm 4º31´ Dần sơ 2 khắc 8 phân
8 Lập hạ Cơ chiếm 3º51´ Dần sơ 0 khắc 13 phân
Thực trầm Sâm Thân 9 Tiểu mãn Đẩu chiếm 2º51´ Sửu sơ 3 khắc 5 phân
10 Mang chủng Đẩu chiếm 7º57´ Sửu sơ 2 khắc 11 phân
Thuần thủ Quỷ Mùi 11 Hạ chí Nữ chiếm 1º58´ Sửu sơ 1 khắc 11 phân
12 Tiểu thử Nguy chiếm 3º39´ Sửu sơ 2 khắc 3 phân
Thuần hỏa Tinh Ngọ 13 Đại thử Thất chiếm 1º42´ Sửu chính 3 khắc 5 phân
14 Lập thu Bích chiếm 0º33´ Sửu chính 3 khắc 3 phân
Thuần vĩ Chẩn Tỵ 15 Xử thử Lâu chiếm 1º31´ Dần sơ 2 khắc 8 phân
16 Bạch lộ Vị chiếm 0º20´ Dần sơ 1 khắc 10 phân
Thọ tinh Cang Thìn 17 Thu phân Tất chiếm 2º51´ Dần chính 1 khắc 10 phân
18 Hàn lộ Sâm chiếm 0º2´ Dần chính 3 khắc 1 phân
Đại hỏa Phòng Mão 19 Sương giáng Tỉnh chiếm 2º2´ Dần chính 1 khắc 9 phân
20 Lập đông Quỷ chiếm 1º43´ Mão sơ 2 khắc 10 phân
Tích mộc Dần 21 Tiểu tuyết Liễu chiếm 6º2´ Dần chính 3 khắc 12 phân
22 Đại tuyết Dực chiếm 3º9´ Mão sơ 2 khắc 10 phân
Tinh kỷ Ngưu Sửu 23 Đông chí Dực chiếm 5º38´ Mão sơ 0 khắc 10 phân
24 Tiểu hàn Chẩn chiếm 2º20´ Mão sơ 0 khắc 7 phân

 
Can n
Giáp: sao Vĩ ở vào cung độ của chi Dần trên trái đất
t: sao Đê vào cung đ ca chi Mão trên trái đt.
Bính: sao Dc vào cung đ ca chi T trên trái đt.
Đinh: sao Liu vào cung đ ca chi Ng trên trái đt.
Mu: sao Khuê vào cung đ ca chi Tut trên trái đt.
K: sao Gic vào cung đ ca chi Thìn trên trái đt.
Canh: sao Chy vào cung đ ca chi Thân trên trái đt.
Tân: sao Vĩ vào cung đ ca chi Du trên trái đt.
Nhâm: sao Tht vào cung đ ca chi Hi trên trái đt.
Quý: sao N vào cung đ ca chi Tý trên trái đt.
 

 

Bng 28 tinh đu
 

ĐÔNG

Thanh long

BC
Huyn vũ
TÂY
Bch h
NAM
Chu tước
1 Giốc 8 Đẩu 15 Khuê 22 Tỉnh
2 Cang 9 Ngưu 16 Lâu 23 Quỷ
3 Đê 10 Nữ 17 Vị 24 Liễu
4 Phòng 11 18 Mão 25 Tinh
5 Tâm 12 Nguy 19 Tất 26 Trương
6 13 Thất 20 Chủy 27 Dực
7 14 Bích 21 Sâm 28 Chẩn

 
Cách tính
Bước 1: đặt nguyệt tướng của tiết khí tương ứng vào cung ẩn của can năm. Chạy thuận trên 12 cung địa bàn tới chi đồng với chi của cung ẩn can, ta được cung địa bàn tương ứng.
Bước 2: đặt sao quản tiết khí theo bảng Tinh đồ cung vị (của tiết khí cần tính) vào cung vừa tìm được ở bước 1. Chạy ngược theo bảng 28 tinh đẩu đến sao quản chi của năm Thái Tuế.
Bước 3: đặt khí quản tiết khí (lấy theo năm tiểu vận) vào cung tìm được ở bước 2. Chạy thuận theo bảng 12 cung địa bàn đến khí của tiết khí cần tìm ra cung nào thì đó là cung cát khí. Cung này thuộc phương nào thì đó là phương xuất hành.
Ví dụ, tìm phương xuất hành của tiết lập xuân năm Quý Tỵ (2013):
Can Nhâm ẩn ở Tý. Chi Tỵ ẩn tại sao Chẩn.
Bước1: Nguyệt tướng của lập xuân là Tý tướng, đặt vào cung Tý (cung ẩn của can năm) chạy thuận đến cung Tý (cung ẩn của can năm) rơi vào chính cung Tý của cung địa bàn.
Bước 2: Sao quản của tiết lập xuân là Đê. Đặt sao này vào cung Tý địa bàn chạy nghịch theo vòng 28 sao đến sao quản chi năm Tỵ (sao Chẩn) ta có sao Chẩn rơi vào cung Hợi.
Bước 3: Khí của năm Tỵ là thuần vĩ, đặt khí này vào cung Hợi chạy nghịch đến khí của tiết lập xuân là huyền hiếu. Cụ thể như sau: Hợi – thuần vĩ, Tý – thuần hỏa, Sửu – thuần thủ, Dần – thực trầm, Mão – đại lương, Thìn – giáng lâu, Tỵ – châu tử, Ngọ – huyền hiếu. Vậy huyền hiếu rơi vào cung Ngọ thuộc ly là phương chính Nam – phương xuất hành.
Như vậy, năm 2013 (Quý Tỵ) tiết khí lập xuân từ ngày 24 tháng chạp năm Nhâm Thìn đến 20 giờ 15 phút ngày 9 tháng giêng năm Quý Tỵ (4-2-2013 đến 18-2-2013). Vì vậy, nếu xuất hành từ ngày mùng 1 tết đến 20 giờ ngày 9 tháng giêng thì phương xuất hành được tính theo tiết khí lập xuân là phương chính nam.
Qua những phần trình bầy trên, cho thấy, phong tục chọn tuổi xông đất và xuất hành đầu năm chứa đựng một triết lý nhân sinh cũng như vũ trụ quan sâu sắc của người Việt. Để đất nước ta phát triển, không thể không biết khai thác, tìm hiểu những tri thức trong phong tục và truyền thống dân gian, kết hợp giữa hiện đại và truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
_______________
1. Đào Duy Anh, Hán Việt t đin, Nxb Khoa học xã hi, Hà Nội, 2008, tr.425.
2, 4, 6. Trương Thìn, Nghi lễ th cúng t tiên, đn chùa, miếu ph, Nxb Hà Nội, 2007, tr.85, 116, 114.
3. Bùi Văn Vượng, Lê Thanh Bình, Phan Kế Bính tác gi – tác phm, Nxb Thanh niên, Hà Ni, 2004, tr.726.
5. Nguyn Quang Khi, Tp tc và kiêng k, Nxb Văn hóa dân tc, Hà Ni, 2001, tr.32.
7. Thượng ta Thích Thanh Du (chnh lý), Nguyn Bích Hng, Lê Th Uyên, Vit Nam phong tc và l nghi c truyn, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Ni, 2006, tr.25.

Nguồn : Tạp chí VHNT số 344, tháng 2-2013

Tác giả : Trần Mạnh Linh

Đánh giá post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *