VĂN HÓA TRONG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH


Mọi định nghĩa đều cho thấy, du lịch gắn liền với hoạt động nghỉ ngơi, giải trí, nhằm giúp con người hồi phục về thể chất và tinh thần, để họ có thể lao động sản xuất với chất lượng mới, đạt năng suất cao. Đồng thời, thông qua hoạt động du lịch, mỗi cá nhân có thêm những trải nghiệm, nhận thức mới, để hoàn thiện hơn nhân cách bản thân.

 
Hot động du lch thường được chia thành hai nhóm là du lch văn hóa và thiên nhiên: “Người ta gi du lch văn hóa, khi hot động du lch ch yếu din ra trong môi trường nhân văn, hoc hot động du lch đó tp trung khai thác tài nguyên du lch nhân văn. Ngược li, du lch thiên nhiên din ra nhm tha mãn nhu cu v vi thiên nhiên ca con người”(1). Tuy nhiên, cách chia này ch là tương đối, xét đến cùng, chng có hot động nào tha mãn nhu cu ca con người li din ra ngoài môi trường sng ca h. Nói cách khác, vì mi hot động tha mãn nhu cu ca con người đều mang tính xã hi và trong mt bi cnh nht định. Nên, hot động tha mãn nhu cu v vi thiên nhiên ca con người, thc ra, không tách ri vi môi trường nhân văn địa phương.
Thc tế, nhng cnh quan, danh lam thng cnh t nhiên là tiêu chí rt cn ca mt đim hay vùng du lch. Nhưng sc hp dn ca vùng hay đim du lch li ph thuc ch yếu vào nhng giá tr văn hóa địa phương đim đến. Mt nhánh sông, con sui, tng đá, hang động, ngn núi ch tr thành nhng đim du lch hp dn khi được người dân địa phương thi vào chúng hơi th cuc sng. Chính nhng câu chuyn k, truyn thuyết, huyn thoi t trí tưởng tượng phong phú ca con người đã làm chúng tr lên lung linh huyn o và sng động, có sc quyến rũ du khách đến tham quan.
Giá tr văn hóa ca ngun tài nguyên du lch thiên nhiên có th được ví như cái duyên ca cô gái. Cái duyên càng đằm thm thì sc quyến rũ càng mnh. Tương t như thế, giá tr văn hóa hàm cha trong ngun tài nguyên du lch càng nhiu thì sc hp dn ca chúng đối vi du khách càng ln. Cnh quan thiên nhiên cũng ging như v đẹp ngoi hình ca cô gái. Đó là li thế thu hút s chú ý ban đầu khi đến vi đim hay vùng du lch. Tuy nhiên, các giá tr văn hóa ca cnh quan y, cái duyên ca chúng mi là nhng yếu t lôi cun, níu kéo bước chân du khách quay tr li.
Mt trong nhng lý do khiến các chuyên gia ca t chc du lch thế gii (OMT), khi tiến hành d án VIE/89/03 đánh giá rt cao tim năng du lch ca Vit Nam, chính bi ngun tài nguyên thiên nhiên nước ta luôn hàm cha giá tr văn hóa truyn thng. Nh có nhng giá tr văn hóa truyn thng, mà cnh sc thiên nhiên vn đã đẹp, li càng thêm độc đáo. Vnh H Long (Qung Ninh) là mt ví d đin hình. Vi hàng ngàn đảo đá ln, nh trong muôn vàn dáng v ca nhng tác phm điêu khc, hi ha hoàn m, nhp nhô trên sóng nước lung linh huyn o, đã tr thành ngun tài nguyên thiên nhiên lý tưởng ca ngành du lch. Hu như hòn đảo nào đây cũng được gn vi mt câu chuyn, truyn thuyết va lãng mn, va hào hùng, khiến c mt vùng đất đảo đá vô tri, tĩnh lng, tr thành thế gii c tích huyn bí, sng động. Ngay bn thân tên vnh H Long cũng được gii thích bng truyn thuyết gn vi ci ngun con rng cháu tiên ca dân tc Vit. Theo truyn thuyết, bui đầu lp dng cơ đồ, nước Vit đã là mc tiêu nhòm ngó ca không ít thế lc ngoi bang. Có ln, Ngc Hoàng trên tri, nhìn thy mt thế lc vô cùng hùng mnh, đang dùng thuyn tn công vào nước Vit, đã sai rng m cùng đàn con, xung trn giúp người Vit bo v giang sơn. Đàn rng vâng lnh, h gii đúng lúc các chiến thuyn gic t ngoài khơi ào ào tiến vào b. Rng m cùng đàn con phun la, nh ngc vào đoàn thuyn gic. Nhng viên châu ngc khi rơi xung bin, hóa thành muôn vàn đảo đá, to ra mt bc tường thành vng chc, chn đứng bước tiến ca đoàn thuyn gic. Đoàn thuyn gic đang vun vút lao nhanh b chn đột ngt bi các đảo đá, đã đâm vào đảo đá hoc đâm vào nhau mà tan tành. Sau khi gic tan, rng mđàn con không tr v tri, mà li chính nơi din ra cuc chiến ác lit. Nơi đàn rng con h xung là Bái T Long. Nơi rng m đáp xung là vnh H Long. Đàn rng con, tính nghch ngm thường quy đuôi sut ngày khiến vùng đất phía sau trng xóa, nên người dân đây gi là Bch Long V vi bãi cát mn, dài hơn chc km. Do được ph lên mình nhng truyn thuyết, huyn thoi hư o, mà vnh H Long ging như n cười huyn bí ca nàng Mona Lisa trong bc ha ni tiếng ca Leonardo da Vinci có sc lôi cun l lùng du khách đến khám phá.
Nhìn chung, các danh lam thng cnh ca Vit Nam đều được gn vi truyn thuyết, huyn thoi mang màu sc ca tín ngưỡng dân gian bn địa c xưa. Mi cnh sc vn vô tri, câm lng, nh sáng to t trí tưởng tượng phong phú ca người Vit, đã tr nên có hn, sng động và duyên dáng. Sc truyn cm, kh năng hp dn du khách ca cnh sc t nhiên do vy được tăng lên gp bi.
Bc tranh sơn thy ca h Núi Cc, vi nhng dãy núi tím, rng cây xanh biếc và nhiu đồi chè lô nhô, lượn sóng, soi bóng xung mt h bao la, phng lng, cùng câu chuyn tình đầy lãng mn ca chàng Công – nàng Cc đã làm xao lòng du khách ti tham quan. Theo anh Nguyn Thành Trung, hướng dn viên công ty l hành HanoiTourist, trước năm 2000, phn ln du khách khi được hi vì sao chn đim du lch h Núi Cc đều có chung câu tr li vì mun tìm hiu nơi có truyn thuyết đẹp như chuyn tình Romeo – Juliet. Không ch có vy, nh truyn thuyết v mi tình ca chàng Công – nàng Cc, vì nh người yêu hóa thành sông núi, còn là cơ s để h Núi Cc, vn là mt công trình thy li phát trin thành khu du lch văn hóa sinh thái hp dn ca tnh Thái Nguyên.
Như vy, ngay nhng hot động du lch thiên nhiên, văn hóa đã cho thy vai trò quan trng ca nó đối vi hiu qu trong vic thu hút du khách. Không ch làm cnh sc thiên nhiên thêm huyn o, sng động và quyến rũ, nhng giá tr văn hóa truyn thng còn là mc tiêu, động cơ thúc đẩy hot động du lch phát trin phong phú các loi hình. S tăng vt v s lượng khách du lch đến nhng quc gia hoc địa phương t chc nhiu hot động văn hóa như: World Cup, thế vn hi Olympic, Sea Games, festival, hi ch quc tế, l hi truyn thng đã cho thy mi quan h không tách ri gia văn hóa và du lch. Đó là s kết hp hài hòa gia tham quan danh lam thng cnh và thưởng thc nhng giá tr văn hóa, làm phong phú hơn s khám phá ca du khách trong hành trình du lch. Bên cnh đó, yếu t văn hóa còn chng t vai trò quan trng trong vic thúc đẩy s phát trin ca hot động du lch, được th hin thông qua s lượng du khách gia tăng.
Thc tế, k t khi đim du lch h Núi Cc được xây dng mô phng theo truyn thuyết chàng Công – nàng Cc, lượng khách du lch ti đây đã tăng dn qua các năm. Năm 2010, khu du lch h Núi Cc đón 600.000 lượt khách, tng thu t du lch ca tnh Thái Nguyên đạt 20 t đồng; năm 2011, lượng khách tăng 750.000 lượt, đạt tng thu 22 t; trong 9 tháng đầu 2012, lượng khách đến khu du lch đã đạt 745.000 lượt (2). Thông qua s so sánh mt s đim du lch, chúng ta có th thy rõ hơn vai trò ca văn hóa trong phát trin các loi hình du lch và kh năng thu hút khách tham quan. Đối chiếu gia 2 khu du lch Đồ Sơn (Hi Phòng) và vnh H Long (Qung Ninh). Đối vi khu du lch Đồ Sơn, hiu qu cnh tranh là mt trong nhng mi bn tâm. Đồ Sơn không còn là khu du lch hàng đầu như nó tng có trước đây. Ngay cnh khu ngh mát này, đảo Cát Bà và vnh H Long là nhng đối th cnh tranh ln nht. Đảo Cát Bà là mt khu du lch ca Hi Phòng, có điu kin sinh thái và môi trường tt hơn so vi Đồ Sơn. Hơn thế, Cát Bà là mt khu du lch còn mi m, vi nhiu cnh quan tươi đẹp, nhiu giá tr văn hóa địa phương còn được lưu gi, nơi đây là đim dng chân lý tưởng ca du khách. Trong khi đó, vnh H Long li được du khách biết đến và công nhn v giá tr cnh quan và văn hóa. Không ch có cnh quan hùng vĩ, nơi đây còn được biết đến bi có nhiu vết tích văn hóa c xưa. Vnh H Long được công nhn là di sn thế gii vào năm 1994, và đặc bit hơn năm 2012 nó còn được công nhn là 1 trong 7 k quan thế gii mi.
 

 
 

Năm
 
 



 

 

Chỉ tiêu
Đơn vị tính Năm  

Tăng bình quân

(%)
2005 2006 2007 2008 2009
1. Tng lượt khách du lch 1.000 lượt khách (LK) 1.215 1.473 1.680 2.100 2.415 18,15
Khách quốc tế LK 540 720 860 940 1120 18,75
Khách nội địa LK 975 1.153 1.330 1.660 1.895 17,90
2. Tng doanh thu T đồng 283 363 404 470 540 17,15

 (Số liệu thống kê của Sở VHTTDL Hải Phòng 2010)
So với Quảng Ninh:  
 

Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị tính Năm Tăng bình quân (%)
2005 2006 2007 2008  2009
1. Tng lượt khách du lch 1.000LK 1.977 2.344 2.500 2.665 2.824 9, 4
Khách quốc tế LK 679 921 1.085 1.043 1.106 12,9
Khách nội địa LK 1.498 1.723 1.815 1.922 2.518 7,3
2. Tổng doanh thu Tỷ đồng 468 746 874 1.060 1.219 26,5

(Số liệu thống kê của Sở VHTTDL Quảng Ninh 2010)
Căn cứ vào số liệu, chúng ta thấy tổng số khách du lịch của Quảng Ninh tính đến năm 2009 cao hơn hẳn so với Hải Phòng cả về tổng lượt khách (quốc tế và nội địa), doanh thu… Rõ ràng, vịnh Hạ Long có ưu thế hơn hẳn các điểm du lịch khác, bởi nó hội tụ được cả vẻ đẹp tự nhiên và giá trị văn hóa.
Một trong những động cơ khiến con người đi du lịch là để tìm kiếm những điều mới lạ, thay đổi môi trường sống, mở rộng sự hiểu biết của bản thân. Sự khác biệt về môi trường văn hóa càng lớn, thì càng có sức hấp dẫn du khách. Điều đó có nghĩa, địa phương nào có nhiều ưu thế bộc lộ được các giá trị văn hóa, thì nơi đó có tiềm năng du lịch lớn. Như vậy, hiệu quả của hoạt động du lịch rõ ràng phụ thuộc vào việc khai thác các giá trị văn hóa của địa phương nơi khách đến tham quan.
Hoạt động khai thác những giá trị văn hóa địa phương phục vụ cho nhu cầu của du khách luôn được ngành du lịch đặc biệt quan tâm. Trong giá trị văn hóa thường được ngành du lịch quan tâm phát triển chủ yếu tập trung vào những sản phẩm thủ công mỹ nghệ, nghệ thuật dân gian, ẩm thực… Có thể nói Hội An là điểm du lịch hấp dẫn cả về cảnh quan và giá trị văn hóa, chẳng thế mà số lượng du khách tới đây ngày một tăng. Vào những ngày trăng tròn, số lượng khách đến Hội An thường rất đông. Vào những ngày này người dân địa phương thường tổ chức lễ hội hoa đăng, thả hàng trăm ngàn chiếc thuyền đèn nến nhỏ trên dòng sông Thu Bồn. Đây vốn là một tục lệ cầu mưa thuận gió hòa rất cổ xưa của cư dân trồng lúa nước. Cùng với dòng chảy của thời gian, ý nghĩa của tục lệ này đã được mở rộng là những mong ước về cuộc sống ấm no hạnh phúc. Với ý nghĩa cao đẹp như vậy, Hội An đã để lại trong lòng du khách những dư âm thật ngọt ngào. Cùng với người dân, du khách đã hòa mình vào không khí lễ hội, để cùng cầu ước những điều tốt đẹp, đây chính là yếu tố nhân văn sâu sắc. Tương tự như thế, du khách đi du lịch Sa Pa chủ yếu là với mục đích nghỉ ngơi, tận hưởng không khí mát mẻ khí hậu vùng cao, chiêm ngưỡng phong cảnh núi non hùng vĩ. Du khách thường lên Sa Pa vào hai ngày cuối tuần. Đến vào dịp cuối tuần, du khách được tham dự chợ tình Sa Pa. Vào tối thứ 7, trước phiên chợ chính ngày chủ nhật, nam nữ thanh niên các dân tộc Mông, Dao, Giáy, Tày… sống ở những bản cách khá xa trung tâm đến chợ để gặp người quen, uống với nhau vài chén rượu, hay tìm bạn đời… Nhờ giai điệu réo rắt của tiếng khèn, đàn môi, sáo, kèn lá, những lời hát cùng điệu múa uyển chuyển, mạnh mẽ để tìm bạn tình của chàng trai, cô gái các tộc người ở Sa Pa. Đến đây, du khách được thưởng thức, trải nghiệm những nét văn hóa riêng có của các tộc ít người. Ngoài ra, họ còn có thể mua được những sản phẩm thủ công rất độc đáo như: vải dệt truyền thống tinh xảo, đồ trang sức làm bằng tay rát cầu kỳ, hàng thêu công phu…
Sa Pa và Hội An đều là những địa phương được đánh giá là có tiềm năng du lịch lớn và thường xuyên đón khách đến thăm quan. Hiện tượng khu khách tăng mạnh ở những nơi này khi có những sự kiện văn hóa, không chỉ cho thấy vai trò quan trọng của văn hóa đối với hoạt động du lịch, mà còn phần nào minh chứng cho khả năng hấp dẫn, thu hút khách một cách đặc biệt của các giá trị truyền thống. Có thể ví các giá trị văn hóa truyền thống là những thỏi từ có sức hút du khách mạnh mẽ của địa phương. Hiệu quả kinh tế của hoạt động du lịch địa phương nhờ đó cũng tăng trưởng mạnh, góp phần vào phát triển kinh tế chung của cả nước.
Không phải vô cớ mà ngành du lịch trong quá trình phát triển đã xác định hai nhiệm vụ cơ bản là: giới thiệu về đất nước con người tới du khách; kinh doanh có lãi, góp phần vào sự phát triển kinh tế của đất nước, cũng như của ngành. Thực chất, xét trên phương diện kinh tế, hoạt động kinh doanh du lịch là hoạt động khai thác các giá trị văn hóa, biến chúng thành những sản phẩm của ngành du lịch. Bởi thế, hoạt động du lịch không thể tách rời với các yếu tố văn hóa. Rõ ràng, các giá trị văn hóa không chỉ là mục tiêu, mà chúng còn là động lực thúc đẩy sự phát triển của hoạt động du lịch. Hiệu quả kinh tế hoạt động du lịch phụ thuộc vào việc khai thác những giá trị văn hóa của vùng, địa phương của điểm đến.
_______________
1. Trần Đức Thanh, Nhập môn khoa học du lịch, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội, 2005, tr.63.
2. Theo số liệu của Sở Du lịch tỉnh Thái Nguyên năm 2012.

Nguồn : Tạp chí VHNT số 353, tháng 11-2013

Tác giả : Phạm Hoài Anh

Đánh giá post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *